Phân biệt công ty TNHH một thành viên với DNTN
|
Doanh nghiệp tư nhân và Công ty TNHH một thành viên thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp 2005. Theo đó doanh nghiệp tư nhân và Công ty TNHH một thành viên có những điểm khác nhau cơ bản sau:
|
| Thứ nhất: Về chủ đầu tư:
Doanh nghiệp tư nhân: chủ đầu tư chỉ có thể là cá nhân, có thể là công dân Việt Nam, có thể là cá nhân người nước ngoài, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Công ty TNHH 1 thành viên: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bao gồm một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu; Thứ hai: Tư cách pháp nhân Doanh nghiệp tư nhân: Không có tư cách pháp nhân Công ty TNHH 1 thành viên: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Thứ ba: Trách nhiệm pháp lý Doanh nghiệp tư nhân: cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp Công ty TNHH một thành viên: Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Thứ tư: Tăng, giảm vốn Doanh nghiệp tư nhân: Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh. Công ty TNHH 1 thành viên: – Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được giảm vốn điều lệ. – Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn điều lệ bằng việc chủ sở hữu công ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. |
